29 Bản án, Quyết định dự kiến làm án lệ

Cổng thông tin điện tử Tòa án nhân dân tối cao vừa đăng tải 29 Bản án, Quyết định được đề xuất lựa chọn phát triển thành án lệ để các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia góp ý.

TẢI 29 BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH TẠI ĐÂY

1. Quyết định giám đốc thẩm số 11/2010/HS-GĐT ngày 04/5/2010 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án Hứa Quan Timmy bị kêt án về tội "Tổ chức đánh bạc".

2. Quyết định giám đốc thẩm số 06/2013/HS-GĐT ngày 14/3/2013 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án hình sự bị cáo Ngô Quang Chướng phạm tôi "Giết người".

3. Quyết định giám đốc thẩm số 07/2013/HS-GĐT ngày 10/6/2013 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án "Lưu hành giấy tờ có giá giả"

4. Quyết định giám đốc thẩm số 04/2014/HS-GĐT ngày 16/4/2014 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án hình sự bị cáo Đồng Xuân Phương phạm tội "Giết người".

5. Quyết định giám đốc thẩm số 09/2015/HS-GĐT ngày 28/7/2015 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án hình sự đối với Mùa Vả Thánh (Mùa A Vạng) về tội "Mua bán trái phép chất ma túy".

6. Quyết định giám đốc thẩm số 14/2015/HS-GĐT ngày 22/10/2015 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án "Mua bán trái phép chất ma túy".

7. Quyết định giám đốc thẩm số 19/2015/HS-GĐT ngày 04/12/2015 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án hình sự bị cáo Nguyễn Quý Hợi phạm tội "Giết người".

8. Quyết định giám đốc thẩm số 10/2015/HS-GĐT ngày 28/7/2015 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án: "Vận chuyển trái phép chất ma túy".

9. Bản án phúc thẩm số 553/2015/HSPT ngày 14/9/2015 của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về vụ án hình sự Cao Trần Hồng Thắm phạm tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

10. Quyết định giám đốc thẩm số 14/2015/HS-GĐT ngày 22/10/2015 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án "Mua bán trái phép chất ma túy".

11. Quyết định giám đốc thẩm số 04/2014/HC-GĐT ngày 15/4/2014 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án "Khiếu kiện hành vi không tái lập hợp đồng khoán bảo vệ và trồng rừng".

12. Quyết định giám đốc thẩm số 06/2012/HC-GĐT ngày 28/8/2012 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án hành chính liên quan đến khiếu kiện quyết định hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về đầu tư.

13. Quyết định giám đốc thẩm số 12/2013/KDTM-GĐT ngày 16/5/2013 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụa án kinh doanh thương mại tranh chấp về hợp đồng tín dụng.

14. Quyết định giám đốc thẩm số 26/2013/KDTM-GĐT ngày 13/8/2013 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án "Tranh chấp hợp đồng dịch vụ".

15. Quyết định giám đôc thẩm số 02/KDTM-GĐT ngày 09/01/2014 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án "Tranh chấp hợp đồng tín dụng".

16.  Quyết định giám đốc thẩm số 03/2014/DS-GĐT ngày 09/01/2014 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án "Tranh chấp chuyển nhượng quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất".

17. Quyết định giám đốc thẩm số 04/2010/DS-GĐT ngày 03/3/2010 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án "Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất".

18. Quyết định giám đốc thẩm số 16/2010/DS-GĐT ngày 07/4/2010 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án "Yêu cầu chia tài sản chung".

19. Quyết định giám đốc thẩm số 18/2011/DS-GĐT ngày 29/6/2011 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án "Tranh chấp quyền sử dụng đất".

20. Quyết định giám đốc thẩm số 26/2003?DS-GĐT ngày 25/8/2003 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án "Đòi nợ".

21. Quyết định giám đốc thẩm số 32/2014/DS-GĐT ngày 11/7/2014 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án "Tranh chấp quyền sở hữu nhà".

22. Quyết định giám đốc thẩm số 82/2013/DS/GĐT ngày 08/7/2013 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án "Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà".

23. Quyết định giám đốc thẩm số 94/2013/QĐ-DS ngày 25/7/2013 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án "Tranh chấp quyền sở hữu tài sản".

24. Quyết định giám đốc thẩm số 100/2013/GĐT-DS ngày 12/8/2013 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án "Tranh chấp thừa kế".

25. Quyết định giám đốc thẩm số 127/2013/DS-GĐT ngày 24/9/2013 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án "Đòi lại tài sản".

26. Quyết định giám đốc thẩm số 131/2013/DS-GĐT ngày 27/9/2013 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án "Tranh chấp về thừa kế tài sản".

27. Quyết định giám đốc thẩm số 143/2013/DS-GĐT ngày 13/11/2013 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án "Tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất".

28. Quyết định giám đốc thẩm số 147/2013/DS-GĐT ngày 16/12/2013 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án "Tranh chấp tài sản chung vợ chồng".

29. Quyết định giám đốc thẩm số 208/2013/DS-GĐT ngày 3/5/2013 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao về vụ án "Ly hôn".

Điều 3. Rà soát, phát hiện bản án, quyết định để đề xuất phát triển thành án lệ   Nghị quyết 03/2015/NQ-HĐTP

1. Việc rà soát, phát hiện bản án, quyết định để đề xuất phát triển thành án lệ được thực hiện như sau:

a) Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương tổ chức tổng kết thực tiễn xét xử để đề xuất những vấn đề cần hướng dẫn; căn cứ vào các tiêu chí hướng dẫn tại Điều 2 của Nghị quyết này tổ chức rà soát, phát hiện các bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án mình, các Tòa án thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ và đề nghị Ủy ban Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Uỷ ban Thẩm phán Toà án quân sự quân khu và tương đương xem xét, đánh giá.

Trường hợp bản án, quyết định đã đưa ra xem xét, đánh giá có nội dung đáp ứng các tiêu chí hướng dẫn tại Điều 2 của Nghị quyết này thì Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chánh án Toà án quân sự quân khu và tương đương gửi báo cáo về Toà án nhân dân tối cao (thông qua Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học), trong đó đánh giá thực tiễn xét xử và pháp luật liên quan đến đề xuất lựa chọn án lệ; nêu rõ bản án, quyết định có chứa đựng nội dung đề xuất lựa chọn để phát triển thành án lệ; nội dung đề xuất lựa chọn làm án lệ; ý kiến đánh giá của Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Uỷ ban Thẩm phán Toà án quân sự quân khu và tương đương (kèm theo bản án, quyết định được đề xuất);

b) Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương tổ chức tổng kết thực tiễn xét xử để đề xuất những vấn đề cần hướng dẫn; căn cứ vào các tiêu chí hướng dẫn tại Điều 2 của Nghị quyết này tổ chức rà soát, phát hiện các bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án mình và đề nghị Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương xem xét, đánh giá.

Trường hợp bản án, quyết định đã đưa ra xem xét, đánh giá có nội dung đáp ứng các tiêu chí hướng dẫn tại Điều 2 của Nghị quyết này thì Chánh án Toà án nhân dân cấp cao, Chánh án Toà án quân sự trung ương gửi báo cáo về Toà án nhân dân tối cao (thông qua Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học), trong đó đánh giá thực tiễn xét xử và pháp luật liên quan đến đề xuất lựa chọn án lệ; nêu rõ bản án, quyết định có chứa đựng nội dung đề xuất lựa chọn phát triển thành án lệ; nội dung đề xuất lựa chọn làm án lệ; ý kiến đánh giá của Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp cao, Uỷ ban Thẩm phán Toà án quân sự trung ương (kèm theo bản án, quyết định được đề xuất);

c) Vụ trưởng các Vụ Giám đốc kiểm tra Toà án nhân dân tối cao căn cứ vào các tiêu chí hướng dẫn tại Điều 2 của Nghị quyết này tổ chức rà soát, phát hiện các quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao và các bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của các Toà án khác, gửi báo cáo về Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học Toà án nhân dân tối cao, trong đó đánh giá thực tiễn xét xử và pháp luật liên quan đến đề xuất lựa chọn án lệ; nêu rõ bản án, quyết định có chứa đựng nội dung đề xuất lựa chọn phát triển thành án lệ; nội dung đề xuất lựa chọn làm án lệ (kèm theo bản án, quyết định được đề xuất);

d) Cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể gửi đề xuất lựa chọn các bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án đáp ứng các tiêu chí hướng dẫn tại Điều 2 của Nghị quyết này cho Toà án nhân dân tối cao (thông qua Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học) để phát triển thành án lệ.

2. Việc tổ chức rà soát, phát hiện bản án, quyết định để đề xuất phát triển thành án lệ của các Toà án được tiến hành theo định kỳ 06 tháng.

 

Nội dung góp ý xin gửi về Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học Tòa án nhân dân tối cao, số 48 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Điện thoại: 04. 6274.1130. Thư điện tử: anle@toaan.gov.vn.