ĐIỀU KIỆN ĐỂ MUA NHÀ Ở TẠI VIỆT NAM CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI
ĐIỀU KIỆN ĐỂ MUA NHÀ Ở TẠI VIỆT NAM CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI
Luật nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25/11/2014 có hiệu lực ngày 01/7/2015 là một bước tiến rất lớn liên quan đến quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Theo Luật nhà ở 2014 thì đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được mở rộng thêm là Người Việt Nam Định cư ở nước ngoài và Người nước ngoài, tổ chức nước ngoài.
1. Về đối tượng được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam của cá nhân, tổ chức Nước Ngoài: điều 159 Luật Nhà ở 2014 quy định:
1. Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
b) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);
c) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
b) Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.
2. Về điều kiện để người nước ngoài, tổ chức nước ngoài được mua nhà ở tại Việt Nam: Điều 160 Luật nhà 2014 ở quy định như sau:
1. Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Đối với tổ chức nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đầu tư) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
3. Đối với cá nhân nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.
Nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật nhà ở năm 2014 quy định: Điều 74. Giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1.Đối với cá nhân nước ngoài thì phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam và không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
2.Đối với tổ chức nước ngoài thì phải thuộc đối tượng quy định tại Điều 159 của Luật Nhà ở và có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm ký kết các giao dịch về nhà ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư).
Về trình tự, thủ tục giao dịch nhà ở phải theo đầy đủ các trình tự quy định Chương VIII Luật nhà ở 2014.
Như vậy, để được mua nhà ở tại Việt Nam thì người nước ngoài, tổ chức nước ngoài phải đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên
3. Về số lượng nhà ở được sở hữu: quy định tại khoản 2 điều 161 Luật nhà ở năm 2014 quy định:
Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư; nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá hai trăm năm mươi căn nhà.
Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì Chính phủ quy định, cụ thể số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu;
b) Trường hợp được tặng cho, được thừa kế nhà ở không thuộc diện quy định tại điểm b khoản 2 Điều 159 của Luật này hoặc vượt quá số lượng nhà ở quy định tại điểm a khoản này thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó;
Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì Chính phủ quy định, cụ thể số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu;
Các cá nhân, tổ chức nước ngoài khi sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải tuân thủ nghĩa vụ theo quy định tại điều 162 Luật nhà ở năm 2014.
4. Về thời hạn người nước ngoài, tổ chức nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam: điểm c, d, đ khoản 2 điều 161 Luật nhà ở cũng quy định:
c) Đối với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.
Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam;d) Đối với tổ chức nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không vượt quá thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho tổ chức đó, bao gồm cả thời gian được gia hạn thêm; thời hạn sở hữu nhà ở được tính từ ngày tổ chức được cấp Giấy chứng nhận và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận này;
đ) Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở theo quy định của Luật này, chủ sở hữu có thể tặng cho hoặc bán nhà ở này cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; nếu quá thời hạn được sở hữu nhà ở mà chủ sở hữu không thực hiện bán, tặng cho thì nhà ở đó thuộc sở hữu nhà nước.
Như vậy, Theo Luật thì người nước ngoài, tổ chức nước ngoàikhi mua nhà ở tại Việt Nam lưu ý các quy định sau:
Không phải mọi đối tượng người nước ngoài đều được sở hữu nhà tại Việt Nam mà phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại điều 159, 160 Luật nhà ở năm 2014 và các Giấy tờ quy định tại điều 74 nghị định 99/2015/NĐ-CP;
Chỉ được sở hữu nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ;
Thời gian sở hữu: theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận. Khi người nước ngoài kết hôn với Công dân Việt Nam hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam.
Căn cứ vào các quy định pháp luật nêu trên Cty Minh Ngọc cung cấp cho quý khách hàng các dịch vụ như sau:
- Tư vấn điều kiện cho mỗi đối tượng khách hàng cụ thể về việc mua nhà ở tại Việt Nam;
- Hướng dẫn quý khách hàng là Người nước ngoài, tổ chức nước ngoài chuẩn bị các hồ sơ, thủ tục cần thiết liên quan đến dịch vụ;
- Chuẩn bị các hồ sơ, soạn các văn bản cần thiết liên quan;
- Đại diện khách hàng làm việc với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Chủ đầu tư; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; cơ quan Thuế...)để ký hợp đồng mua nhà, thuê nhà và xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu;
- Tư vấn cho khách hàng các vấn đề pháp lý liên quan.